Xuất Khẩu Lúa Gạo Năm 2021 Ở Đâu Giá Vàng

Xuất Khẩu Lúa Gạo Năm 2021 Ở Đâu Giá Vàng

Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/7: giá lúa ổn định, giá gạo tăng 50-100 đồng với gạo nguyên liệu và giảm 100-150 đồng với gạo thành phẩm.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/7: giá lúa ổn định, giá gạo tăng 50-100 đồng với gạo nguyên liệu và giảm 100-150 đồng với gạo thành phẩm.

Giá lúa gạo hôm nay (23-9): Lúa gạo trong nước ổn định, giá gạo xuất khẩu cao. Ảnh minh họa: thuongtruong.com.vn

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.650 - 10.750 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 quanh mức 13.000 - 13.200 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng 5.750 - 8.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; giá cám khô ở mức 5.750 - 5.850 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm Thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 18.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ở mức cao. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 455 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 567 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 537 USD/tấn.

*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.

Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng nhẹ với gạo nguyên liệu.

Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay, ngày 21-9 tại thị trường trong nước điều chỉnh tăng 200-350 đồng/kg với gạo nguyên liệu. Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo tăng nhẹ 2 USD/tấn.

Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng 200 - 350 đồng/kg với gạo nguyên liệu. Giá mặt hàng phụ phẩm giảm mạnh 100 - 250 đồng/kg.

Ghi nhận tại các địa phương như Đồng Tháp, Hậu Giang giao dịch mua bán chậm, giá biến động nhẹ. Tại Cần Thơ, ít khách mua lúa Thu Đông, đa số chờ tạnh mưa, chủ yếu là lúa đã cọc.

Cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua, lúa IR 50404 giá ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.000 - 8.200 đồng/kg, lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.900 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Bên cạnh đó, thị trường nếp duy trì đi ngang so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.800 - 9.900 đồng/kg, ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.

Giá lúa gạo hôm nay 8/4: Giá lúa nội địa giảm, giá xuất khẩu bật tăng

Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giảm mạnh với một số loại lúa. Trên thị trường thế giới, sau khi giảm sâu 25 USD/tấn, giá xuất khẩu chào bán gạo 5% đã đảo chiều tăng 5 USD/tấn.

Giá lúa trong nước tiếp tục giảm

Tại An Giang, giá lúa hôm nay giảm thêm 100 đồng/kg. Cụ thể, OM 6976 giảm 100 đồng xuống còn 6.400 - 6.500 đồng/kg; Đài thơm 8 giảm 100 đồng, xuống còn 6.400 - 6.600 đồng/kg.

Các giống lúa khác tiếp tục giữ giá ổn định gồm: IR 50404 giá 6.350 - 6.500 đồng/kg; OM 5451 ở mức 6.400 - 6.500 đồng/kg, nếp vỏ tươi 4.800 - 5.000 đồng/kg, nếp tươi Long An 5.300 - 5.500 đồng/kg; OM 9577, OM 9582 6.350 - 6.400 đồng/kg, nàng Hoa 9 giá 6.600 đồng/kg, OM 6976 ở mức 6.500 - 6.600 đồng/kg, lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg, OM 18 giá 6.500 - 6.600 đồng/kg.

Hiện tại nhiều tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch xong lúa Đông xuân và xuống giống vụ Hè thu. Đơn cử tỉnh Tiền Giang đã thu hoạch xong toàn bộ trên 51.000 ha lúa vụ Đông xuân năm 2020 - 2021. Sản lượng cả vụ trên 365.000 tấn lúa. Đồng thời, bà con cũng đã tranh thủ xuống giống gần 23.000 ha lúa vụ Hè thu, đạt gần 73% chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Với giá gạo, hôm nay tiếp tục xu hướng đi ngang. Hiện gạo NL IR 504 ở mức 9.100-9.150 đồng/kg, TP IR 504 giá 10.600 đồng/kg, tấm 1 IR 504 ổn định ở mức 9.000 đồng/kg, cám vàng 6.500 đồng/kg.

Các loại gạo khác tiếp tục giữ ổn định gồm: Gạo thường giữ ở mức 10.500-11.500 đồng/kg, gạo nàng Nhen 16.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 19.000 đồng/kg, thơm Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg, gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg, Nàng Hoa 16.200 đồng/kg, Sóc thường 15.000 đồng/kg, cám 6.000 - 7.000 đồng/kg, Hương Lài 18.000 đồng/kg.

Các thương lái cho biết, hiện gạo nguyên liệu về nhiều nhưng chất lượng gạo xấu, gãy. Các kho mua chậm.

Giá gạo xuất khẩu bật tăng 5 USD

Trên thị trường thế giới, giá chào bán xuất khẩu gạo của Việt Nam đã bật tăng 5 USD/tấn trong phiên giao dịch ngày 6/4. Hiện gạo 5% tấm ở mức 498-502 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn; gạo 25% tấm tăng 5 USD/tấn, lên mức 473-477 USD/tấn.

Các loại gạo khác như Jasmine, 100% tấm tiếp tục giữ giá ổn định, lần lượt là 558-562 USD/tấn với gạo Jasmine và 428-432 USD/tấn với gạo 100% tấm.

Cùng với xu hướng tăng trở lại của gạo Việt, các nước xuất khẩu gạo khác là Thái Lan và Pakistan cũng điều chỉnh giá chào bán gạo tăng trở lại, trong đó gạo Thái Lan có mức tăng từ 1-4 USD/tấn còn gạo Pakistan tăng mạnh 10-20 USD/tấn. Riêng gạo của Ấn Độ tiếp tục giữ giá ổn định, trong đó loại gạo 5% tấm của nước này hiện thấp hơn gạo cùng loại của Việt Nam khoảng 90 USD/tấn.

Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay (23-9) tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Giá gạo xuất khẩu neo ở mức cao.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 23-9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt đi ngang cả với mặt hàng gạo và lúa. Thị trường giao dịch chậm.

Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận không điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.000 - 8.200 đồng/kg, lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.900 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Bên cạnh đó, thị trường nếp không điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.700 - 9.900 đồng/kg, duy trì đi ngang so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.

Giá lúa gạo hôm nay (21-9): Giá gạo xuất khẩu tăng nhẹ.

Ghi nhận tại các địa phương An Giang, Đồng Tháp giá gạo ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về gạo đều, gạo xấu nhiều, ít gạo đẹp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) lượng về ổn định, giá biến động nhẹ. Tại An Cư (Sóc Trăng), chất lượng gạo xấu nhiều,

Trên thị trường gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu lên mức 10.650 - 10.700 đồng/kg, tăng 200 - 350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.000 - 13.200 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.750 – 8.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg, giảm 100 - 200 đồng/kg; giá cám khô ở mức 5.750 - 5.850 đồng/kg, giảm 150 - 250 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 18.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận tăng nhẹ so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 455 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 567 USD/tấn, tăng 2 USD; gạo 25% tấm ở mức 537 USD/tấn, tăng 2 USD.

* Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.