Nghề Nghiệp Đi Với Mạo Từ

Nghề Nghiệp Đi Với Mạo Từ

Marketing và truyền thông đã trở thành những ngành nghề cực kỳ phát triển trong kỷ nguyên số. Đây là một trong những các nghề lương cao được rất nhiều người trẻ lựa chọn đặc biệt là với sự bùng nổ của mạng xã hội và các kênh truyền thông trực tuyến, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những chuyên viên marketing có khả năng sáng tạo và quản lý chiến lược truyền thông hiệu quả.

Marketing và truyền thông đã trở thành những ngành nghề cực kỳ phát triển trong kỷ nguyên số. Đây là một trong những các nghề lương cao được rất nhiều người trẻ lựa chọn đặc biệt là với sự bùng nổ của mạng xã hội và các kênh truyền thông trực tuyến, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những chuyên viên marketing có khả năng sáng tạo và quản lý chiến lược truyền thông hiệu quả.

Nghề công nghệ thông tin và mức lương hấp dẫn

Công nghệ thông tin (CNTT) đã trở thành ngành nghề quan trọng và thiết yếu trong thời đại số hóa hiện nay. Nghề CNTT không chỉ có mức thu nhập cao mà còn có cơ hội phát triển đa dạng, từ lập trình viên, kỹ sư phần mềm cho đến chuyên gia an ninh mạng. Với nhu cầu sử dụng công nghệ ngày càng tăng, các doanh nghiệp luôn sẵn sàng trả lương cao để thu hút nhân tài trong lĩnh vực này.

Trong các vị trí của ngành CNTT, lập trình viên và chuyên gia phát triển phần mềm luôn nằm trong top các nghề lương cao nhất. Mức lương khởi điểm cho các chuyên viên này có thể dao động từ 15 triệu đồng/tháng trở lên, và với kinh nghiệm, mức lương có thể tăng đáng kể lên đến 50 triệu đồng/tháng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương của từng ngành nghề

Mức lương của mỗi nghề nghiệp không chỉ phụ thuộc vào ngành nghề mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số yếu tố chính ảnh hưởng đến mức lương trong các ngành nghề lương cao:

Người có kinh nghiệm lâu năm thường có mức lương cao hơn so với những người mới vào nghề. Các nhà tuyển dụng luôn đánh giá cao kinh nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề thực tế.

Kế toán nghề có thu nhập ổn định và cao

Kế toán là một trong những ngành nghề không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp, tổ chức. Đây là nghề đòi hỏi khả năng xử lý số liệu, phân tích tài chính và tuân thủ các quy định pháp lý. Các vị trí trong ngành kế toán từ kế toán viên, kế toán trưởng cho đến kiểm toán viên đều mang lại mức thu nhập ổn định và cao, đặc biệt khi xét đến những lựa chọn trong các nghề lương cao hiện nay..

Cụ thể, kiểm toán viên và kế toán trưởng là những vị trí có mức lương cao nhất trong ngành, dao động từ 20 đến 50 triệu đồng/tháng tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp và kinh nghiệm. Vì vậy, kế toán chắc chắn là một lựa chọn không thể bỏ qua khi nhắc đến các nghề lương cao.

Trình độ học vấn và bằng cấp

Việc sở hữu các bằng cấp chuyên môn cao, chẳng hạn như thạc sĩ, tiến sĩ, cũng là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao mức lương.

Các kỹ năng đặc thù của từng ngành nghề cũng góp phần không nhỏ trong việc xác định mức lương. Ví dụ, trong ngành CNTT, người có kỹ năng lập trình hoặc bảo mật thông tin sẽ nhận được mức lương cao hơn.

Nhu cầu lao động trong từng thời điểm và từng lĩnh vực cũng tác động mạnh đến mức lương. Những ngành đang có nhu cầu lớn như CNTT, tài chính – ngân hàng hay y tế thường có mức lương hấp dẫn hơn.

=>> Xem thêm: Những ngành nghề có triển vọng trong tương lai

Cách để tăng thu nhập trong các nghề lương cao

Nếu bạn đang theo đuổi một nghề lương cao hoặc muốn nâng cao thu nhập của mình, dưới đây là một số cách có thể giúp bạn tăng thu nhập:

Những ngành có thu nhập cao mà bạn không nên bỏ lỡ

Trong bối cảnh kinh tế phát triển, nhiều ngành nghề đã nổi lên với mức thu nhập đáng kể. Dưới đây là 4 lĩnh vực nổi bật, luôn nằm trong danh sách các nghề lương cao và cơ hội phát triển mạnh mẽ.

Nghĩa của “Mạo” trong từ “Miếu mạo”

Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên) thu thập “miếu mạo” và giải thích: “MIẾU MẠO dt. Miếu (nói khái quát). Tu sửa đền chùa, miếu mạo. “...cô tây Hoẻn dắt đức lang quân đi khắp đình chùa miếu mạo” (Ngô Tất Tố)”.

Bài “Mạo trong miếu mạo có nghĩa là gì?”. Trên trang Tiếng Việt giàu đẹp (31/8/2020) cho rằng (trích): “...mạo” vốn chỉ là cách đọc trại đi của “miếu” và cũng có nghĩa là nơi thờ cúng. Chữ Hán “mạo” ( 貌 ) với nghĩa khuôn mặt chỉ được gán ghép vào sau này để tiện cho việc biểu diễn. Điều này xảy ra rất thường xuyên vì trong thời gian sử dụng chữ Hán làm văn tự chính, có những từ thuần Việt không có trong tiếng Hoa, buộc lòng phải dùng tạm một Hán tự đồng âm để viết. Như “sát” trong “sát sao” cũng được biểu diễn bằng “sát” ( 殺 ) trong “sát hại”. Báo Du lịch cũng có dẫn: “Miếu (Temple) cùng được đọc chệch là miễu, mạo. Là nơi thờ thần. Có thể là nhân thần, thủy thần, bất kể vật gì, con gì được coi là linh thiêng” phần nào ủng hộ quan điểm trên”.

Tuy nhiên, “miếu mạo” 廟貌 là từ ghép đẳng lập gốc Hán: “Miếu” 廟 nghĩa là ngôi nhà, phòng thất dựng lên để tế tự tổ tiên, quỷ thần (như thái miếu 太廟; đền miếu); “mạo” 貌 là dáng dấp, dung nhan (như dung mạo 容貌; diện mạo 面貌), ở đây được hiểu cụ thể là dung mạo của người chết được tạc lại bằng tượng thờ. “Miếu mạo” 廟貌 là nơi thờ tự, có tượng thờ mang dáng dấp dung mạo của người đã khuất. Hán ngữ đại từ điển giảng từng yếu tố như sau:

- “Miếu: phòng thất tế tự thần vị tiên tổ thời xưa.” [nguyên văn 廟: 1.舊時供祀先祖神位的屋舍].

- “Mạo: diện mạo; dung nhan” [nguyên văn 貌: 面容; 容顏].

- “Miếu mạo: “Thi - Chu Tụng - Thanh miếu tự”, Trịnh Huyền chú giải: “Miếu là tiếng nói và dung mạo. Cái tinh anh của người chết không thể nhìn thấy, nhưng có thể dựng tượng, lập cung thất tại nơi ở lúc sinh thời, thì cũng như nhìn thấy dung mạo của người đã khuất vậy”. Nhân đó gọi đền miếu và tượng thờ là miếu mạo”. [nguyên văn 廟貌: “詩-周頌-清廟序”鄭玄箋: “廟之言貌也, 死者精神不可得而見,但以生時之居,立宮室像貌為之耳.”因稱廟宇及神像為廟貌].

Nhiều cuốn từ điển tiếng Việt hãy còn giảng nghĩa rất rõ ràng của một từ ghép chính phụ (dù đã nhầm lẫn khi cho rằng “miếu mạo” là hình dáng cái đền miếu):

- Việt Nam tự điển (Hội Khai trí Tiến đức): “miếu - mạo • Hình dáng cái đền <>Miếu-mạo nguy-nga”.

- Từ điển Việt Nam phổ thông (Đào Văn Tập): “miếu - mạo • Hình dáng cái miếu <>miếu-mạo nguy-nga”.

- Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, bản có chú chữ Hán cho những từ Hán Việt - Trung tâm Từ điển học Vietlex): “miếu mạo • 廟貌 d. miếu [nói khái quát]: “Trong câu chuyện của ông, làng hiện lên với bao đình chùa miếu mạo, với cảnh sông bến tuyệt đẹp”. (Trần Thanh Hà)”.

Như vậy, trong Hán ngữ “miếu mạo” 廟貌 vốn là từ ghép chính phụ, chỉ cái đền thờ và tượng thờ, khi gia nhập vào kho từ vựng tiếng Việt, “miếu mạo” được dùng theo nghĩa của một từ ghép đẳng lập (chỉ đền miếu nói chung), trong đó yếu tố “mạo” không được dùng như một từ độc lập, nên bị mờ nghĩa dần và người ta lầm tưởng (hoặc xem) đây là yếu tố láy của “miếu”, như Từ điển từ láy tiếng Việt (Hoàng Văn Hành chủ biên), cũng như một số người nhầm lẫn.

+ Khi vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất

the Sun, the Moon, the world, the earth, …

+ Trước một danh từ đã được đề cập trước đó

I saw a beggar in the street. The beggar looked miserable.

+ Trước một danh từ được xác định bằng một cụm từ hoặc mệnh đề

The girl in red dress is my sister. (Cô gái trong chiếc váy đỏ là em gái tôi.)

The day when we got married. (Ngày khi chúng ta kết hôn.)

+ Trước so sánh cực cấp (most, best, first, second, only,…)

+ The + danh từ số ít = danh từ chỉ nhóm

- The fast food is not good for our health. (Đồ ăn nhanh thì không tốt cho sức khỏe.)

+ The + tính từ = danh từ chỉ lớp người

- The Vietnamese, the Japanese, ...

- The French are famous for their food. (=the French people)

(Người Pháp nổi tiếng về các món ăn của họ.)

+ The + danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, rừng, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền

The Pacific, the Nile, the United States, the Alps, the Middle East, the Sahara, the Amazon,…

+ The + họ (số nhiều) = gia đình

The cinema, the theater, the radio, ...

+ Trước tên quốc gia, châu lục, tên núi, hồ, vịnh, đảo, đường phố, thành phố, hành tinh

Vietnam, Asia, Europe, Mount Everest, Hoan Kiem Lake, Ha Long Bat, Cat Ba Island, Nguyen Thai Hoc street, Hanoi, Venus, Mars…

+ Trước danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung

- I don’t like German beer. (Tôi không thích bia Đức.)

- I like coffee. (Tôi thích cà phê.)

King Louis XIV of France, President Barack Obama

Ví dụ: basketball, football, badminton…

+ Trước danh từ trừu tượng, trừ khi nó chỉ trường hợp cá biệt

The death of the President made the whole country shock.

+ Trước tên các môn học nói chung

Ví dụ: mathematics, linguistics, English

Nghề nghiệp lý tưởng phải là phần giao nhau của 3 vòng tròn: cái mình thích, cái mình làm ra tiền, cái mình giỏi. Tức đầu tiên phải giỏi cái đó đã, cái đó phải giúp mình mưu sinh được, và mình thích làm, sẽ khiến mình gắn bó lâu dài, trở thành nghề nghiệp của cuộc đời.

- Nếu một việc mà thuộc về cái mình giỏi và cái làm ra tiền, thì chỉ là KẾ SINH NHAI. Nay làm cái này, mai đổi cái khác vì thấy chán. Dù mình làm giỏi đấy, làm ra tiền đấy, nhưng không thích, nên tâm tư mãi. Bất cứ khó khăn nào cũng khiến mình nản, bỏ cuộc.- Nếu một việc mà thuộc về cái mình giỏi và cái mình thích, thì chỉ là ĐAM MÊ. Tuy nhiên, do nó thiếu thực tế, tức không làm ra tiền, nên khó trụ lâu được với đam mê.- Nếu một việc mà thuộc về cái mình thích và cái đó cũng làm ra tiền, nhưng mình không giỏi, thì nó thuộc về ƯỚC MƠ. Vì không thể nào hiện thực được, do mình không có năng lực thực hiện, thiếu mất vòng tròn cái mình giỏi.Bài viết về 3 vòng tròn giao nhau này, thường được học sinh cấp 2 các nước học trong môn Định hướng nghề nghiệp (Career Orientation hoặc Career Guidance tuỳ nước). Cỡ lớp 8 trở lên, năm nào các bạn cũng có những tiết học này, để phân tích bản thân mình, tránh chọn sai nghề. Cứ nhìn nhận bản thân mình liên tục từ lớp 8, đến lớp 12 hoặc 13 (tuỳ nước), các bạn thường có cái nhìn rất đúng đắn về mình, và trưởng thành rất sớm.Một người, được xem là trưởng thành, là khi tự mình biết mình là ai.

Khi học tiếng Anh, chúng ta thường thấy những từ a, an, the. Những từ này thuộc loại từ gì và cách sử dụng đúng của chúng như thế nào? Trong nội dung bài viết Sau mạo từ là gì? chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả giải đáp thắc mắc

Mạo từ là từ đứng trước danh từ và cho biết danh từ ấy nhắc đến một đối tượng xác định hay không xác định.

Mạo từ xác định (Denfinite article): the

Mạo từ bất định (Indefinite article): a, an

Mạo từ Zero (Zero article)  hay danh từ không có mạo từ đứng trước: thường áp dụng cho danh từ không đếm được (uncountable nouns) và danh từ đếm được ở dạng số nhiều: rice, tea, people, clothes.

Căn cứ khái niệm mạo từ, với câu hỏi sau mạo từ là gì? thì sau mạo từ thường là danh từ. Tuy nhiên, sau mạo từ có thể là cụm danh từ. Khi đó từ loại liền ngay sau mạo từ có thể không phải là danh từ.

VD1: The dog is chasing a mouse.

Trong ví dụ này, đứng sau mạo từ the là danh từ dog (con chó).

VD2: I saw a pretty girl yesterday.

Trong ví dụ này, sau mạo từ a là tính từ pretty.

The được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì.

Mạo từ an được dùng trước những từ bắt đầu bằng nguyên âm (dựa theo cách phát âm, chứ không dựa vào cách viết).

Ví dụ Mạo từ đi kèm với những từ có bắt đầu là a, e, i, o: an apble an aircraft, an egg, an object

Ví dụ mạo từ đi kèm với những từ có bắt đầu là “u“: an uncle, an umbrella

Ví dụ 1 số từ bắt đầu bằng âm câm: an heir, half an hour.

Ví dụ đặc biệt khi mạo từ đi kèm với các từ viết tắt: an S.O.S ( một tín hiệu cấp cứu ), an MSc ( một thạc sỹ khoa học), an X-ray ( một tia X ).

Mạo từ a dùng trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm. Ngoài ra chúng bao gồm một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h.

Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” phải dùng “a” (a university/ a uniform/ universal)

Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – day (nửa ngày).

Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third – 1/5 a /one fifth.

Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: $4 a kilo, 100 kilometers an hour, 2 times a day.

Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/ a couple/ a dozen.

Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred – a/one thousand.

Những trường hợp dưới đây không dùng mạo từ:

– Trước tên quốc gia, châu lục, tên núi, hồ, đường phố

(Ngoại trừ những nước theo chế độ Liên bang – gồm nhiều bang (state)

VD: Europe: Châu Âu, France, Wall Street, Sword Lake

– Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung chung, không chỉ riêng trường hợp nào

– Trước danh từ trừu tượng, trừ khi danh từ đó chỉ một trường hợp cá biệt

– Ta không dùng “the” sau tính từ sở hữu hoặc sau danh từ ở dạng sở hữu cách

My friend, không phải “my the friend”

The man’s wife không phải “the wife of the man”

– Không dùng “the” trước tên gọi các bữa ăn hay tước hiệu

They invited some close friends to dinner. (Họ đã mời vài người bạn thân đến ăn tối.)

President Obama (Tổng thống Obama, Chancellor Angela Merkel (Thủ tướng Angela Merkel..)

– Không dùng “the” trong các trường hợp nhắc đến danh từ với nghĩa chung chung khác như chơi thể thao, các mùa trong năm hay phương tiện đi lại

Come by car/ by bus (Đến bằng xe ô tô, bằng xe buýt)

In spring/ in Autumn (trong mùa xuân,mùa thu), fr0m beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái qua phải)

To play golf/chess/cards (chơi golf, đánh cờ, đánh bài)

Go to bed/hospital/church/work/prison (đi ngủ/ đi nằm viện/ đi nhà thờ/ đi làm/ đi tù).

TỪ VỰNG TIẾNG ĐỨC VỀ NGHỀ NGHIỆP

Chúng ta hãy cùng Học Tiếng Đức Hallo tìm hiểu về chủ đề từ vựng Tiếng Đức về Nghề Nghiệp nhé. Đây là những từ vựng thông thường hàng ngày mà chúng ta thường xuyên phải gặp phải, vì vậy, các bạn đừng bỏ qua chủ đề này nha.

Đối với các từ vựng về nghề nghiệp, các bạn lưu ý các danh từ đi với mạo từ "der" là chỉ nghề nghiệp dành cho nam giới, các danh từ đi với mạo từ "die" chỉ nghề nghiệp cho nữ giới. ví dụ: der Lehrer: thầy giáo - die Lehrerin: cô giáo

Sau đây là các từ vựng về chủ đề nghề nghiệp trong học Tiếng Đức mà các bạn cần lưu ý:

Các mẫu câu giới thiệu Nghề nghiệp trong tiếng Đức:

Cấu trúc 1: Chủ ngữ + động từ "sein" + Nghề nghiệp + von Berufe (Nghề nghiệp của tôi là ... )

Ví dụ: Ich bin Studentin von Beruf. Meine Mutter ist Lehrerin von Beruf. hoặc

Cấu trúc 2: Chủ ngữ + động từ "arbeiten" + als + Nghề nghiệp Ví dụ: Er arbeitet als Taxifahrer

Hãy vào Hallo mỗi ngày để học những bài học tiếng Đức hữu ích bằng cách bấm xem những chuyên mục bên dưới :

Học Tiếng Đức Online : chuyên mục này giúp bạn học từ vựng, ngữ pháp, luyện nghe, luyện nói, viết chính tả tiếng đức

Kiểm Tra Trình Độ Tiếng Đức : chuyên mục này giúp bạn kiểm tra trình độ tiếng đức

Du Học Đức : chuyên mục chia sẻ những thông tin bạn cần biết trước khi đi du học tại nước Đức

Khóa Học Tiếng Đức Tại TPHCM : chuyên mục này giúp bạn muốn học tiếng đức chuẩn giọng bản ngữ, dành cho các bạn muốn tiết kiệm thời gian học tiếng Đức với giảng viên 100% bản ngữ, đây là khóa học duy nhất chỉ có tại Hallo với chi phí ngang bằng với các trung tâm khác có giảng viên là người Việt. Ngoài ra đối với các bạn mới bắt đầu học mà chưa nghe được giáo viên bản xứ nói thì hãy học lớp kết hợp giáo viên Việt và giáo viên Đức giúp các bạn bắt đầu học tiếng Đức dễ dàng hơn vì có thêm sự trợ giảng của giáo viên Việt. Rất nhiều các khóa học từ cơ bản cho người mới bắt đầu đến các khóa nâng cao dành cho ai có nhu cầu du học Đức. Hãy có sự lựa chọn tốt nhất cho mình. Đừng để mất tiền và thời gian của mình mà không mang lại hiệu quả trong việc học tiếng Đức.

Học Tiếng Đức Hallo - Địa chỉ học Tiếng Đức với 100% giáo viên bản xứ uy tín ở Hồ Chí Minh

Địa chỉ: 55/25 Trần Đình Xu, Phường Cầu Kho, Quận 1, Hồ Chí Minh

Điện thoại: 091 607 01 69 - 091 696 28 69 - 07 88 77 94 78

Facebook: Facebook.com/Hoctiengduchallo.com

Một số biểu tượng ngành nghề cơ bản

Nói về các nghề nghiệp, Nhật Bản là một trong số quốc gia đa dạng ngành nghề nhất châu á, với xuất phát nông nghiệp phong kiến, trải qua một nền tư bản và hiện tại định hướng kinh tế công nghiệp cao, Nhật Bản thu hút hàng trăm, nghìn nhân công và lao động với vô vàn nghề khác nhau. Tại Nhật Bản, nhân viên full time 正 社員 (seishain) ở nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đã được thay thế bằng hợp đồng tạm thời người lao động, 派遣 社員 (hakenshain) trong ngành kinh tế suy giảm, nhiều doanh nghiệp công cũng đã chọn thay đổi cơ cấu lao động cho phù hợp hơn.